Sự bùng nổ của công nghệ thông tin giúp các loại hình quảng cáo trên không gian mạng, trên ứng dụng giải trí dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng. Tuy nhiên, không ít người nổi tiếng, nghệ sỹ cũng tham gia giới thiệu, mời chào, quảng cáo cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như gây bức xúc trong nhân dân.

Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng Luật sư Đồng đội cho biết, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi, sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự,chính sách xã hội, thông tin cá nhân (Khoản 1, Điều 2 Luật Quảng cáo 2012).

Cũng tại Luật này, quy định rõ khi cá nhân tiến hành quảng cáo cần đáp ứng các điều kiện quảng cáo; có quyền, nghĩa vụ đối với hoạt động quảng cáo và quảng cáo những gì mà pháp luật không cấm, cụ thể:

* Điều kiện quảng cáo (Điều 20 Luật Quảng cáo):

Quảng cáo kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật; Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản; Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện, điển hình như:

Thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt; Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế; Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp; Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải có Giấy chứng nhận tiêu chuẩn, Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục công bố tiêu chuẩn,...

* Đối với quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo (Điều 12 Luật Quảng cáo):

Người quảng cáo có quyền: Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.

Bên cạnh quyền, người quảng cáo còn phải thực hiện nghĩa vụ: Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

* Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo được quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 điển hình như: Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo; Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng; Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam; Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân; Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép; Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà cá nhân quảng cáo không đúng sự thật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Về xử phạt vi phạm hành chính:

Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

Ngoài phát tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 2 lần trở lên trong thời hạn 6 tháng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo.

* Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Theo quy định tại Điều 197 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017).

Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng Luật sư Đồng đội: