Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với Luật sư Đinh Thị Chúc - Công ty Luật ALadin để có câu trả lời cho những câu hỏi của người dân:

PV: Thưa Luật sư, ở các khu chung cư, mật độ dân số đông, việc đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy được đặc biệt quan tâm, nhưng nếu không may xảy ra cháy tại các khu chung cư thì trách nhiệm sẽ thuộc về ai?

Luật sư Đinh Thị Chúc: Trong trường hợp không may xảy ra cháy tại các khu chung cư, trước hết cần phải xác định nguyên nhân, người gây ra cháy với lỗi cố ý hay vô ý, hệ thống kỹ thuật PC&CC của tòa nhà chung cư đó có đảm bảo quy định hay không, công tác quản lý vận hành và giám sát tòa nhà được thực hiện như thế nào, cũng như cần tìm hiểu, xác minh các vấn đề liên quan dẫn đến cháy chung cư, trên cơ sở đó mới xác định được trách nhiệm.

Ví dụ:

Nếu xác định nguyên nhân là do một cá nhân hay chủ căn hộ ở khu chung cư đó gây ra cháy bởi vì quên tắt bếp gas, ổ điện, hoặc bất cứ lý do nào vì bất cẩn hay cố ý thì người này phải chịu trách nhiệm đối với việc chảy nổ.

Nếu nguyên nhân gây cháy là do hệ thống PCCC của khu chung cư đó không đạt tiêu chuẩn theo quy định thì trách nhiệm thộc về chủ đầu tư Chung cư đó.

Hoặc:

Trong trường hợp nguyên nhân là do sự kiện khách quan như: rò rỉ điện, nổ bình ga, thời tiết quá nóng….thì tuỳ diễn biến của sự việc và hậu quả của nó mà xác định trách nhiệm của từng đối tượng cụ thể.

PV: Chế tài áp dụng đối với người có hành vi gây cháy chung cư được quy định như thế nào?

Luật sư Đinh Thị Chúc:

Tùy thuộc vào mức độ và tình huống cụ thể mà áp dụng chế tài phù hợp để xử lý đối với người có hành vi gây ra cháy chung cư, có thể xử phạm vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Đối với xử phạt hành chính:

Tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;

b) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;

c) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này”.

2. Về trách nhiệm hình sự

Người có hành vi gây ra cháy chung cư có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể như sau:

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

PV: Một điều mà nhiều người rất quan tâm là cách xác định bồi thường thiệt hại khi cháy chung cư được quy định ra sao?

Luật sư Đinh Thị Chúc:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể hiểu là trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, có lỗi trong việc gây ra tổn thất về vật chất, tinh thần phải bù đắp cho người bị thiệt hại để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Do đó, để có cơ sở xác định bồi thường thiệt hại khi cháy chung cư cần xem xét và đánh giá cụ thể thiệt hại xảy ra thực tế khi cháy chung cư.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được xác định theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Trường hợp bồi thường bảo hiểm cháy nổ khi xảy ra sự cố ở chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:

Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.

Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.”

Mời các bạn nghe toàn bộ cuộc trao đổi của phóng viên với Luật sư Đinh Thị Chúc dưới đây: