Sáng 26/6, hơn 1,16 triệu thí sinh cả nước đã hoàn thành môn thi Ngữ văn, môn thi đầu tiên của Kỳ thi Tốt nghiệp THPT 2025.

VOV2 xin giới thiệu gợi ý đáp án bài thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT 2025 do Tiến sĩ Ngữ văn Nguyễn Thị Hậu, chuyên gia chương trình và sách giáo khoa 2018.

HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ THI NGỮ VĂN TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC NĂM 2025 SÁNG NGÀY 26/6/2025:

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản.

- Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi kể thứ ba. (0,5 điểm)

Câu 2. Trong văn bản, quê hương của Lê và quê hương của Sơn gắn với hai dòng sông nào?

- Quê hương của Lê gắn với sông Lam.

- Quê hương của Sơn gắn với sông Hồng. (0,5 điểm )

Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: “Đại đội pháo của họ như một gốc cây đã lớn, nhựa cây ứ đầy tỏa ra thành hai nhánh.” (1,0 điểm)

- Làm rõ sự gắn bó, trưởng thành của đại đội pháo, gợi liên tưởng tập thể vững chắc, sức sống mãnh liệt.

- Thể hiện sự kế thừa, tiếp nối nhiệm vụ, dù tách ra nhưng vẫn chung một gốc, một mục tiêu.

- Gợi cảm giác sinh động, giàu sức sống, hình tượng hóa tập thể pháo thủ.

- Nhấn mạnh sự linh hoạt, thích ứng của đại đội khi phân chia lực lượng.

Câu 4. Nêu vai trò của chi tiết: “Họ chia nhau tấm giát nằm, vài tấm áo sặc mùi thuốc đạn và chia bầu trời Tổ quốc trên đầu.” (1,0 điểm)

- Khắc họa tình đồng chí, tình bạn sâu sắc: chia sẻ gian khổ, vật dụng đời lính, lý tưởng cao cả.

- Làm nổi bật sự chia ly và tiếp nối nhiệm vụ: chia xa địa lý nhưng chung mục tiêu.

- Tăng tính biểu cảm, giá trị biểu tượng, gợi suy ngẫm về hy sinh, lý tưởng cao đẹp.

Câu 5 (liên hệ): Hai ngữ liệu trên có sự tương đồng sâu sắc về ý nghĩa gì?

- Đều nhấn mạnh sự gắn bó thiêng liêng với vùng đất từng đi qua, để lại một phần tâm hồn.

- Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, sự hy sinh thầm lặng vì Tổ quốc.

- Không gian địa lý hóa thành không gian tâm hồn, gắn bó máu thịt không thể phai mờ.

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Anh/Chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tình cảm của Lê dành cho Sơn trong văn bản phần đọc hiểu.

- Đoạn văn khoảng 200 chữ; có bố cục hợp lý, lập luận mạch lạc; diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. (0,25 điểm )

- Cách triển khai: Biết cách triển khai vấn đề nghị luận; kết hợp hợp lý giữa nêu ý, phân tích và dẫn chứng; có tính thuyết phục.(0,25 điểm )

- Nội dung: Tình đồng chí, tình bạn sâu sắc:

+ Lê và Sơn gắn bó, đồng cam cộng khổ qua việc “chia nhau tấm giát nằm, vài tấm áo sặc mùi thuốc đạn”.

+ Tình cảm giữa họ được nâng tầm thành tình đồng chí cùng chung lý tưởng bảo vệ “bầu trời Tổ quốc”.

+ Lê coi Sơn là “đồng chí thân thiết nhất trong đời lính”, thể hiện sự tin cậy tuyệt đối.

(0,5 điểm )

+ Sự tin tưởng và nhớ nhung dù chia xa:

+ Lê tin tưởng vào lời hứa của Sơn về việc bảo vệ quê hương (“Tớ rất tin... Tớ rất tin cậu!”).

+ Dù đã ở Hà Nội, Lê vẫn luôn nhớ về Sơn, về hình ảnh người bạn đang chiến đấu ở quê mình.

(0,5 điểm )

- Ý nghĩa biểu tượng của sự sẻ chia:

+ Sự chia sẻ không chỉ là vật chất (tấm giát, tấm áo) mà còn là sẻ chia lý tưởng, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.

+ Gợi suy ngẫm về sự hy sinh, cao đẹp của tình đồng đội thời chiến.

(0,5 điểm)

Câu 2 (4,0 điểm):

Từ kết quả đọc hiểu văn bản Những vùng trời khác nhau và những hiểu biết về bối cảnh đất nước đang có nhiều thay đổi lớn lao, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc.

I. Mở bài:

Dẫn dắt: - Từ bối cảnh chiến tranh trong văn bản Những vùng trời khác nhau (Nguyễn Minh Châu): Lê và Sơn – mỗi người một nhiệm vụ, một "vùng trời" chiến đấu.

- Liên hệ ý nghĩa rộng lớn hơn của khái niệm "quê hương" và "Tổ quốc".

Nêu vấn đề

- Khẳng định: "Vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc" – chân lý về tình yêu, trách nhiệm với đất nước, nhất là trong bối cảnh đất nước đang đổi thay mạnh mẽ.

Phạm vi nghị luận

- Giải thích, phân tích, chứng minh ý nghĩa quan điểm qua lịch sử, hiện tại, trách nhiệm cá nhân.

II. Thân bài:

1. Giải thích: Vùng trời quê hương

- Không gian cụ thể, gần gũi: nơi sinh ra, lớn lên (làng quê, thành phố, kỷ niệm, văn hóa).

* Bầu trời Tổ quốc:

- Không gian rộng lớn bao trùm đất nước: biểu tượng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.

* Mối quan hệ:

- Sự thống nhất trong đa dạng: vùng trời quê hương là phần nhỏ góp nên bầu trời Tổ quốc.

- Tình yêu quê hương → nền tảng tình yêu Tổ quốc.

- Mọi công dân dù ở đâu cũng có trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

2. Biểu hiện của quan điểm "vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc"

* Lịch sử, chiến tranh:

- Những vùng trời khác nhau: Lê ra Hà Nội, Sơn ở lại Nghệ An – cùng bảo vệ Tổ quốc.

- Chia bầu trời Tổ quốc trên đầu: thể hiện sự sẻ chia trách nhiệm, lý tưởng giữa đồng chí.

- Người lính gắn bó với mọi nơi từng đi qua, coi đó như quê hương (liên hệ Chế Lan Viên: “Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”).

* Hiện tại, tương lai:

- Xây dựng, phát triển quê hương: giàu đẹp về kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ: mỗi công dân có trách nhiệm với biên giới, hải đảo, đất liền.

- Đoàn kết dân tộc: sự đa dạng vùng miền góp phần làm giàu cho bầu trời Tổ quốc.

- Giữ gìn, phát huy văn hóa: mỗi vùng quê góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa Việt Nam.

3. Phản đề:

- Phê phán tư tưởng cục bộ địa phương: chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân, lợi ích vùng miền, quên đi lợi ích chung của Tổ quốc.

- Phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm: không quan tâm, không đóng góp cho sự phát triển và bảo vệ đất nước.

III. Kết bài

* Khẳng định: - Quan điểm “Vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc” có ý nghĩa to lớn, là kim chỉ nam định hướng nhận thức và hành động của mỗi người dân Việt Nam.

* Bài học:

- Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân: dù ở bất cứ đâu cũng phải hướng về Tổ quốc, chung tay xây dựng, bảo vệ đất nước.

- Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước qua những hành động cụ thể, thiết thực.

- Lời kêu gọi: Mỗi người dân hãy tích cực góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ bầu trời Tổ quốc thiêng liêng, vững mạnh.

Sáng nay, số thí sinh đến dự thi bài thi môn Ngữ văn trên cả nước là 1.144.477, đạt 99,37 % so với đăng ký. Có 10 thí sinh vi phạm quy chế, trong đó 08/10 thí sinh bị đình chỉ thi vì sử dụng điện thoại di động, 02 thí sinh bị đình chỉ thi vì sử dụng tài liệu./.