Theo đó, từ ngày 01/07, Chính phủ đã điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng tăng theo hai mức là 12,5% và 20,8%.

Thứ nhất: Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hiện tại áp dụng cho những người đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021 (đợt điều chỉnh tăng lương hưu năm 2022, với mức tăng thêm 7,4%). Mức lương hưu từ tháng 7 sẽ bằng mức lương hưu tháng 6 nhân với hệ số 1,125.

Thứ hai: Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hiện tại (tháng 6-2023), áp dụng đối với những người chưa được điều chỉnh tăng lương hưu năm 2022 theo Nghị định 108/2021. Mức lương hưu từ tháng 7 sẽ bằng mức lương hưu tháng 6 nhân với hệ số 1,208.

Còn đối với những người nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng từ ngày 1-1-1995, sau khi được điều chỉnh mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 3 triệu đồng/tháng sẽ được điều chỉnh lại. Cụ thể như người có mức lương hưu dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng, được tăng thêm 300.000 đồng. Người có mức lương từ 2,7 triệu đồng đến dưới 3 triệu đồng thì sẽ được tăng lên bằng 3 triệu đồng.

Về mức hưởng trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, theo quy định hiện nay tại Văn bản 1699 năm 2015 của BHXH Việt Nam mức hưởng trợ cấp hằng tháng là 790.412 đồng/tháng.

So với mức lương hưu được quy định tại Nghị định 108/2021 (đợt điều chỉnh lương hưu năm 2022) thì lương hưu mới sẽ được tăng lên đến 3 triệu đồng thay vì 2,5 triệu đồng như hiện hành.

Các nhóm đối tượng được tăng lương hưu:

Về đối tượng áp dụng theo Nghị định 42/2023, mức điều chỉnh được áp dụng đối với các nhóm đối tượng gồm: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

Cụ thể như cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009, Nghị định 34/2019, Nghị định 121/2003 và Nghị định 9/1998.

Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000 và Quyết định 613/2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206/1979 của Hội đồng Chính phủ.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định 111/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ của quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.

Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ của cán bộ, chiến sĩ tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1/1/1995./.