Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Đối với tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế (NNT) trả thu nhập, thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (31/3/2021). Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (30/4/2021). Đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.

Về mức giảm trừ gia cảnh: Trường hợp các tháng/ quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020 NNT đã tạm nộp TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/ tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/ tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì khi quyết toán TNCN, NNT xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng. Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.

Miễn thuế TNCN đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống; đồng thời, cá nhân không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thời hạn quyết toán thuế TNDN với doanh nghiệp (DN) có năm tài chính trùng năm dương lịch là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021); đối với DN có năm tài chính khác năm dương lịch thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

DN xác định, kê khai đủ thông tin tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN); Trong đó lưu ý đến một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu [04] - Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất; Chỉ tiêu [05] - Tỷ lệ (%) của ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ doanh thu cao nhất trên tổng doanh thu của kỳ tính thuế.

Đối với giao dịch liên kết, DN phải xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ để hạn chế sai sót.

Khi xác định, kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 theo Nghị quyết 116/2020/QH14: Trường hợp tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì DN được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020.

Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 của DN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Khi lập hồ sơ khai thuế, DN kê khai số thuế TNDN được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và trên Phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định 114/2020/ND-CP.

Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà DN đang được hưởng ưu đãi theo quy định.

Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.