Mã định danh khoản phải nộp (ID) là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế. Khái niệm về Mã định danh khoản phải nộp (ID) được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021, theo đó “Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.”
Kể từ ngày 10/05/2023, Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm dịch vụ Thuế điện tử eTax; eTax Mobile nâng cấp chức năng cho phép người nộp thuế tra cứu nghĩa vụ thuế, hỗ trợ sắp xếp thứ tự thanh toán theo quy định của Luật Quản lý thuế, lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo mã ID, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo mã ID.
Ông Đào Ngọc Sơn, Phó Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế, Tổng cục Thuế cho biết, việc cấp mã ID được thực hiện tự động, người nộp thuế không phải thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào với cơ quan thuế để được cấp mã ID. Với các khoản phải nộp phát sinh trước thời điểm triển khai, người nộp thuế truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Với các khoản phải nộp phát sinh sau thời điểm triển khai, người nộp thuế được cơ quan thuế cung cấp mã ID trên Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử hoặc Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử hoặc truy vấn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế (NNT) nộp tiền theo ID khoản phải nộp thì được bù trừ nợ đích danh theo khoản NNT lựa chọn, không bị bù trừ cho khoản phải nộp khác đồng thời việc bù trừ được thực hiện ngay trong ngày cơ quan thuế nhận được chứng từ thay vì phải chờ đến cuối tháng như trước đây.
Trường hợp thực hiện nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, NNT còn nhận được các lợi ích bổ sung như được nhìn tổng quan nghĩa vụ thuế của mình, trong đó có toàn bộ thông tin khoản phải nộp được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế có gán mã ID và được sắp xếp thứ tự thanh toán theo hướng có lợi nhất cho NNT phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế; Được hỗ trợ hoàn thiện thông tin giấy nộp tiền theo ID khoản phải nộp do NNT lựa chọn, NNT chỉ cần kiểm tra, xác nhận lại thông tin; Được hỗ trợ gom nhóm các ID khoản phải nộp có thể tạo lập chung trên một giấy nộp tiền từ đó có thể giảm bớt số lần thanh toán; Được cập nhật trạng thái khoản nộp ngay khi ngân hàng trích nợ từ đó tăng cường tính tường minh trong quá trình xử lý thu nộp thuế, hỗ trợ NNT đưa ra lựa chọn chính xác đối với các khoản phải nộp theo các trạng thái xử lý khác nhau.