Thạc sỹ luật học Nguyễn Đức Ngọc, Đại học Luật Hà Nội trao đổi về các khoản tiền là đối tượng phải chịu thuế khi nhận chuyển khoản qua tài khoản cá nhân:
Trong bối cảnh chuyển đổi số, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến. Để tăng cường công tác quản lý thuế, Điều 27 Luật Quản lý thuế số 38 năm 2019 quy định: “Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về tài khoản, giao dịch, số dư và các thông tin khác có liên quan của người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế”. Đồng thời, khoản 2 Điều 30 Nghị định 126 năm 2020 của Chính phủ nêu rõ: “Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán, số dư, lịch sử giao dịch của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.”
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi năm 2012), thu nhập chịu thuế gồm 10 nhóm chính, trong đó đáng chú ý là: Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; Thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chứng khoán; Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng có giá trị.
Đối chiếu quy định này, theo thạc sỹ Nguyễn Đức Ngọc, giảng viên Khoa Pháp luật Kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội, nếu một cá nhân nhận tiền từ các hoạt động nêu trên, kể cả tiền được chuyển vào tài khoản hay nhận tiền mặt, thì đều phải kê khai và nộp thuế theo quy định.
Các khoản không mang tính thu nhập như: Tiền chuyển từ cha mẹ, người thân để hỗ trợ chi tiêu; Tiền hoàn trả khoản vay; Tiền chuyển giữa các tài khoản cùng tên; Tiền hoàn tiền mua hàng, hoàn phí dịch vụ; Tiền góp vốn, chia vốn, chuyển nhượng không có lãi… là các khoản không thuộc diện chịu thuế. Cơ quan thuế chỉ xác minh khi phát hiện giao dịch bất thường, lặp lại nhiều lần, có dấu hiệu kinh doanh nhưng không kê khai thuế.
Nói cách khác, có thu nhập thì mới có thuế, còn giao dịch dân sự thông thường thì không phải là đối tượng chịu thuế - thạc sỹ Nguyễn Đức Ngọc nhấn mạnh.
Theo Điều 16 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có các nghĩa vụ kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các khoản thu nhập; Nộp thuế đúng thời hạn; Cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng từ khi cơ quan thuế yêu cầu.
Nếu vi phạm, theo Điều 17 và Điều 142 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có thể bị phạt hành chính từ 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế; truy thu và tính tiền chậm nộp. Trường hợp cố ý trốn thuế với số tiền lớn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
.
