Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với bà Nguyễn Thùy Linh, Trưởng phòng Phòng Chính sách lao động, Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bộ Nội vụ:

Tại Việt Nam, hoạt động cho thuê lại lao động được hình thành từ khi làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thập niên 2000 và nhanh chóng phát triển ở các địa phương có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tuy nhiên đến năm 2012 hoạt động này mới được thể chế hóa trong Bộ luật Lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn, sau đó được sửa đổi, bổ sung tại Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

10 năm triển khai thực hiện quy định về cho thuê lại lao động tại Việt Nam cho thấy hoạt động cho thuê lại lao động là nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và là một trong những giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển các kênh chắp nối việc làm trên thị trường lao động.

Tính đến ngày 31/12/2024, cả nước có 541 doanh nghiệp cho thuê lại lao động được cấp giấy phép (tăng 9% so với cùng kỳ năm 2023), hoạt động tại 40 tỉnh, thành phố (sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội còn 29 tỉnh, thành phố), tổng số lao động thuê lại năm 2024 là 233.156 người (tăng 27% so với cùng kỳ năm 2023). Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động không chỉ ở trong tỉnh, thành phố được cấp giấy phép mà còn hoạt động ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Bà Nguyễn Thùy Linh, Trưởng phòng Phòng Chính sách lao động, Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội - Bộ Nội vụ cho biết, từ thực tế triển khai cho thấy hoạt động cho thuê lại lao động những năm qua đạt được một số kết quả đáng chú ý sau:

(1) Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này cơ bản được quan tâm; hoạt động hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật được các địa phương triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức; công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp cho thuê lại lao động được thực hiện lồng ghép trong các cuộc thanh tra pháp luật lao động, kịp thời phát hiện, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật;

(2) Các doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại cơ bản tuân thủ quy định về cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, thực hiện cho thuê lại lao động theo danh mục công việc, bảo đảm bố trí việc làm cho người lao động theo đúng công việc thỏa thuận với người lao động và bên thuê lại;

(3) Các doanh nghiệp nhận thuê lại lao động bảo đảm chế độ cho người lao động thuê lại cơ bản được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và đặt trong mối quan hệ tương quan chung với lao động của doanh nghiệp.

Cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

(1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện: Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Không có án tích; Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

(2) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 25 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định (gồm văn bản đề nghị cấp giấy phép, Bản lý lịch tự thuật, Phiếu lý lịch tư pháp số 1, văn bản chứng minh thời gian làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, giấy chứng nhận tiền ký quỹ) đến Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

Bước 2: Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ trên, Sở Nội vụ cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Bước 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Nội vụ thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Nội vụ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

Bước 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Tuy nhiên, có 4 trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:

a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ (điều kiện về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; thực hiện ký quỹ);

b) Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;

c) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do như cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; cho thuê lại lao động thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được cho phép; doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép hoặc sử dụng giấy phép giả trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

d) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Bộ luật Lao động năm 2019, bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau:

a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

Trong đó, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động được quy định tại Điều 56, 57 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:

(i) Đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động:

Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng lao động quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động được bổ sung 3 quyền và 5 nghĩa vụ.

Về quyền: Doanh nghiệp được đưa người lao động được thuê lại sang bên thuê lại lao động làm việc; Quyền quản lý lao động nhưng chỉ đơn giản là lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại; Quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động.

Về nghĩa vụ: Doanh nghiệp phải đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động; Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động; Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau; Định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(ii) Đối với bên thuê lại lao động: Pháp luật quy định doanh nghiệp có 3 quyền và 3 nghĩa vụ:

Về quyền, bên thuê lại lao động được thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt; và trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

Về nghĩa vụ, bên thuê lại có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình; không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình; và cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động./.