Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với ông Hà Quang Hưng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng:

Trong những năm qua, việc chăm lo giải quyết nhà ở cho người dân luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân tại các khu công nghiệp.

Ông Hà Quang Hưng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng cho biết, theo báo cáo của các địa phương, trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay, trên địa bàn cả nước có khoảng 95.000 căn nhà ở xã hội hoàn thành.

Để tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xây dựng, phát triển nhà ở xã hội, gắn với việc hoàn thành mục tiêu thực hiện Đề án 1 triệu căn nhà ở xã hội, ngày 29/5/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội và ngày 01/7/2025 Chính phủ ban hành Nghị định số 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết số 201/2025/QH15.

Với mục tiêu tạo cơ chế ưu đãi hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, Nghị quyết đã cắt giảm, cải cách thủ tục hành chính, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với tăng cường giám sát theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị.

Theo ông Hà Quang Hưng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng, Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Để được mua nhà ở xã hội, ngoài thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, người mua cần đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập (quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023). Cụ thể như sau:

Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người (Điều 29 Nghị định 100)

Điều kiện về thu nhập: nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng (Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP)

Hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

- Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội (Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định số 100/2024/NĐ-CP);

- Giấy xác nhận về đối tượng do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người kê khai Giấy xác nhận về đối tượng đang làm việc (Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD);

- Giấy xác nhận về điều kiện nhà ở: do văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường theo quy định của pháp luật về đất đai nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xác nhận (Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD);

- Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận (Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD). Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD (Tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 05/2024/TT-BXD).