Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với ông Trần Thanh Đạm, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo:

Để đảm bảo an sinh, xã hội, không tăng gánh nặng cho người dân; đồng thời với thực hiện chính sách miễn, hỗ trợ học phí cho toàn bộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông, Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định khung học phí (mức sàn-trần) đối với bậc học mầm non, phổ thông làm cơ sở để thực hiện miễn, hỗ trợ học phí của năm học 2025 - 2026 bằng mức học phí năm học 2022 - 2023 quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, không phân biệt mức thu học phí theo địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi để phù hợp với thực tiễn sau khi sắp xếp chính quyền địa phương 2 cấp theo kiến nghị của một số địa phương. Cụ thể:

- Khung học phí của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2025 - 2026 như sau:

+ Mầm non: Từ 50 nghìn đồng đến 540 nghìn đồng

+ Tiểu học: Từ 50 nghìn đồng đến 540 nghìn đồng

+ Trung học cơ sở: Từ 50 nghìn đồng đến 650 nghìn đồng

+ Trung học phổ thông: Từ 100 nghìn đồng đến 650 nghìn đồng

- Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

- Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí của cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.

- Lộ trình học phí: Từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035 - 2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm nhưng không quá 7,5%/năm để tính đủ chi phí vào năm học 2035 - 2036. Từ năm học 2036 - 2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Đối tượng được hỗ trợ học phí được quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP, gồm có:

(1) Toàn bộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Mức hỗ trợ học phí do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức cụ thể trong khung học phí do Chính phủ quy định (trong khung quy định tại Điều 8 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP).

(2) Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.

Mức hỗ trợ học phí bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục dân lập, tư thục nhưng không vượt quá mức học phí được Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP.

Ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (Nghị định 238), áp dụng từ năm học 2025 - 2026 (thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ- CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP), các đối tượng được miễn học phí, hỗ trợ học phí, giảm học phí được quy định chi tiết tại Điều 15, 16 và đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập quy định chi tiết tại Điều 17.

Nghị định 238 bên cạnh tiếp tục kế thừa các quy định về đối tượng miễn, hỗ trợ học phí, giảm học phí 70%, 50% tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP thì có thêm quy định mới về đối tượng được miễn, hỗ trợ học phí theo Nghị quyết số 217/2025/QH15 cụ thể như sau: Khoản 1 Điều 15 Nghị định 238 quy định đối tượng được miễn học phí gồm: “Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”.

Điểm a khoản 3 điều 16 Nghị định 238 quy định đối tượng hỗ trợ học phí gồm: “Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”.

Như vậy, kể từ năm học 2025 - 2026, toàn bộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục thường xuyên công lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sẽ được miễn và hỗ trợ học phí theo quy định tại Nghị định 238 nêu trên, bên cạnh các đối tượng chính sách khác đã và đang được miễn giảm học phí được tiếp tục kế thừa từ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP.