Thị trường chứng khoán là một thị trường tài chính phức tạp, đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn. Luật sư Đinh Thị Chúc, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho biết, Điều 11 Luật chứng khoán 2019 và các văn bản pháp luật có liên quan quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
e) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Như vậy, đối với cá nhân, để được xem là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cần phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hoặc phải nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng; hoặc phải có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, theo điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, để được xác nhận là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, đối với tổ chức phải có xác tài liệu sau:
* Đối với tổ chức:
a) Trường hợp là Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
Với các tổ chức thuộc trường hợp này cần phải có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương.
b) Trường hợp là Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
Nếu là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch cần phải có Quyết định chấp thuận đã được niêm yết, đăng ký giao dịch.
Nếu là Công ty còn lại khác cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác tương đương, báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được kiểm tra.
* Đối với cá nhân:
Với cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
- CCCD/ CMND/ Hộ chiếu vẫn còn hạn
- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán vẫn còn hiệu lực
Với cá nhân có danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch từ 2 tỷ đồng:
- CCCD. CMND/ Hộ chiếu còn hạn
- Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu 1 tỷ đồng:
- CCCD/ CMND/ Hộ chiếu còn hạn
- Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với Luật sư Đinh Thị Chúc, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội: