Mời nghe cuộc trao đổi giữa phóng viên VOV2 với Luật sư Đinh Thị Chúc, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội:
Sứ mệnh cơ bản nhất của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, cụ thể là đảm bảo rằng người được bảo hiểm tiền gửi luôn có quyền được nhận lại đầy đủ số tiền gửi của mình (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) trong hạn mức quy định của pháp luật theo từng thời kỳ cụ thể.
Khi gửi tiền vào các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền luôn kỳ vọng vào việc được nhận đầy đủ số tiền gửi và tiền lãi của mình. Do đó, nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là hoàn trả đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ số tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo cam kết giữa tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và người gửi tiền.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền và phải đóng cửa thì đó là lúc tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thực hiện vai trò và sứ mệnh của mình. Sau thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền gửi cụ thể là Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
Điều 22 Luật Bảo hiểm tiền gửi, quy định: “Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền”.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi, trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định thủ tục trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên 03 số liên tiếp của một tờ báo trung ương, 01 tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
- Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện
- Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trả số tiền bảo hiểm đó.
Luật sư Đinh Thị Chúc, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho biết, theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải có các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ sau:
*Thứ nhất: Giấy đề nghị nhận tiền bảo hiểm theo mẫu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
*Thứ hai: Bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (sổ tiền gửi) còn nguyên vẹn, rõ ràng, không bị rách nát hoặc chắp vá, không có dấu hiệu tẩy xóa hoặc giả mạo, cụ thể:
- Trường hợp gửi tiền tiết kiệm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm;
- Trường hợp mua giấy tờ có giá do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu các loại giấy tờ có giá đó ;
- Trường hợp gửi tiền dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi khác: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tiền gửi được bảo hiểm của người nhận tiền bảo hiểm do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cấp.
*Thứ ba: Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có giấy tờ tùy thân phải có xác nhận bằng văn bản (có ảnh đóng dấu giáp lai) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người nhận tiền bảo hiểm cần lưu ý:
- Trường hợp sổ tiền gửi bị mất, rách nát, chắp vá không rõ ràng và các trường hợp cần thiết khác, người đến nhận tiền bảo hiểm cần có xác nhận của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi từ sổ tiền gửi thuộc sở hữu chung của nhiều người, phải xuất trình thêm văn bản thỏa thuận hợp pháp về việc phân chia số tiền bảo hiểm của các đồng chủ sở hữu hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc phân chia số tiền bảo hiểm.
- Trường hợp người đến nhận tiền bảo hiểm là người được ủy quyền, người thừa kế, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm tiền gửi, phải xuất trình thêm các giấy tờ chứng minh tư cách là người được ủy quyền, người thừa kế, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp phát sinh khác sẽ được giải quyết theo hướng dẫn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Trong trường hợp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị rách hoặc thất lạc thì theo Điều 16 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tiền gửi tiết kiệm: “Tổ chức tín dụng hướng dẫn việc xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất Thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi ro khác đối với tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan, mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền”.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và đăng tải lên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng nội dung về xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất Thẻ tiết kiệm.
Như vậy, trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi bị thất lạc thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi cần thông báo cho tổ chức tín dụng và tổ chức tín dụng sẽ hướng dẫn xử lý theo quy định, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền./.