Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Điều này quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động và được hướng dẫn tại Nghị định số 135/2020 ngày 18/11/2020 của Chính phủ.

Tuy nhiên, đồng chí Thượng úy Nguyễn Xuân Thăng - Trưởng phòng Chế độ chính sách - BHXH Bộ Quốc phòng cho biết: Tuổi phục vụ tại ngũ của SQ,QNCN đang công tác trong quân đội không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, mà tuổi phục vụ tại ngũ của Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong quân đội được thực hiện theo quy định của Luật Sỹ quan và Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng. Cụ thể như sau:

- Đối với sỹ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật Sỹ quan: Cấp úy 46 tuổi, Thiếu tá 48 tuổi; Trung tá 51 tuổi; Thượng tá 54 tuổi; Đại tá (Nam 57 tuổi, Nữ 55 tuổi); Cấp tướng là 60 tuổi.

- Đối với Quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng: Cấp úy 52 tuổi; Thiếu tá, trung tá 54 tuổi, thượng tá: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

- Đối với Công nhân và viên chức quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng: Nam từ đủ 55 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 50 đến 55 tuổi.

Khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc người lao động không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ sau: giải quyết chế độ hưu trí (nếu đủ điều kiện) hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành (theo nguyện vọng).

Vậy trong trường hợp nào thì quân nhân được nghỉ hưu theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động?

Thượng tá Nguyễn Xuân Thăng giải thích: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH, thì đối với quân nhân, ngoài các trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Luật SQ, Luật QNCN, CN&VCQP, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, thuộc một trong các trường hợp sau thì được nghỉ hưu, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của QN có tuổi (tại thời điểm nghỉ hưu) thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ.

Trường hợp 2: Có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc NH, ĐH, NH và đặc biệt NH, ĐH, NH thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả vùng có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì QN được nghỉ hưu khi có tuổi (tại thời điểm nghỉ hưu) thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ.

Trường hợp 3: QN bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, thì QN được nghỉ hưu mà không phụ thuộc vào tuổi đời.

Quân nhân bị suy giảm khả năng lao động thì độ tuổi nghỉ hưu được Bộ luật LĐ quy định như thế nào?

Điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH, quy định: Quân nhân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ; (giảm 10 tuổi so với NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường)

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NN, ĐH, NH thuộc danh mục do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành (không phụ thuộc vào tuổi đời).

Tuy nhiên, trường hợp quân nhân nghỉ h­ưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu tr­ước tuổi.

Mời quý vị và các bạn nghe thượng tá Nguyễn Xuân Thăng - Trưởng phòng Chế độ chính sách - Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải đáp từng trường hợp cụ thể tại đây: