Bà Nguyễn Thùy Linh - Cục Tiền Lương và Bảo hiểm xã hội - Bộ Nội vụ cho biết về những chính sách cơ bản mà lao động được hưởng khi tham gia quan hệ lao động:
Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp khi sử dụng lao động nữ
Lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người lao động, đồng thời được pháp luật alo động dành cho những quy định áp dụng riêng. Theo đó, người sử dụng lao động khi sử dụng lao động nữ phải thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể.
Trước hết, phải đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động nói chung quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, trong đó lưu ý 03 nhóm nội dung chủ yếu: Phải thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động; Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Cùng với đó, người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm để bảo đảm quyền lợi riêng của lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới theo Điều 136 Bộ luật Lao động 2019, đó là: Đảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác; Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ; Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc; Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.
Những quyền lợi cơ bản đối với lao động nữ
Bộ luật Lao động 2019 đã dành riêng chương X với 8 Điều, từ Điều 135 đến Điều 142 để bảo đảm quyền lợi của lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động. Trong đó, lao động nữ được hưởng 3 nhóm quyền lợi cơ bản:
Thứ nhất: Lao động nữ được bảo đảm bình đẳng về cơ hội làm việc, thu nhập, tiền lương, không bị phân biệt đối xử. Điều này thể hiện rõ tại Điều 135 Bộ luật Lao động 2019: “Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc”; “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình”.
Bộ luật Lao động 2019 đã hạn chế tối đa các quy định cấm nhằm bảo đảm và tạo điều kiện để người lao động nữ thực hiện quyết của mình như: tự quyết định làm hoặc không làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con nhỏ; tự quyết định có làm việc ban đêm, làm thêm giờ hay đi công tác xa khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; bổ sung một số quy định mới nhằm duy trì tốt hơn công việc cho lao động nữ (ví dụ như quy định về trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới).
Thứ hai: Lao động nữ được bảo đảm thời gian làm việc, nghỉ ngơi, quyền của lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con. Khi làm việc, lao động nữ có những quyền:
- Được khám chuyên khoa phụ sản 01 lần/năm theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành;
- Được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh, tính vào giờ làm việc và hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng;
- Được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, tính vào giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Được chuyển công việc nhẹ hơn khi mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi đối với trường hợp lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
- Không phải làm đêm, làm thêm, đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc nuôi con nhở dưới 12 tháng tuổi;
- Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc được tạm hoãn hợp đồng lao động khi mang thai trong trường hợp nếu tiếp tục làm việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh;
- Được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Thứ ba: Lao động nữ được bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất ở nơi làm việc phù hợp và phòng, chống quấy rối tình dục đối với lao động nữ. Pháp luật lao động quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải bảo đảm cơ sở vật chất phù hợp, an toàn với sức khỏe, thiên chức của lao động nữ như bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc, đối với doanh nghiệp sử dụng từ 1000 lao động nữ trở lên phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc./.